Điểm khác biệt của THƠ ĐƯỜNG LUẬT TÂN THANH ĐIỆU là: Tiếng trắc được thay thế bởi tiếng có âm vực cao: Không dấu (thanh ngang); Ngã; Sắc. Và tiếng bằng được thay thế bởi tiếng có âm vực thấp: Huyền; Hỏi; Nặng. Những luật lệ khác vẫn giữ nguyên. Có thể xem đây là một thử nghiệm dùng âm vực thay bằng, trắc của thanh điệu trong sáng tác thơ Đường luật.
Cũng xin nói thêm, luật bằng, trắc của thơ Đường luật thực chất là để tạo nhạc tính, sự du dương, hài hòa âm sắc, trầm bổng, luyến láy cho dòng thơ, bài thơ. Vì thế, dựa vào âm vực hoàn toàn có thể thỏa mãn và đáp ứng tốt yêu cầu đó. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các bạn yêu thơ.
MẤY ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THƠ ĐƯỜNG LUẬT KHI ÁP DỤNG THEO THANH LUẬT MỚI – TÂN THANH ĐIỆU.
VẦN (VẬN) – CƠ BẢN NHƯ CHÍNH THỂ THEO BẰNG TRẮC
CÁCH GIEO VẦN:
Có 5 vần gieo ở cuối câu đầu và các câu chẵn, nghĩa là cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.
Suốt bài thơ chỉ gieo một vần (một từ) gọi là độc vận.
LẠC VẬN VÀ CƯỠNG ÁP:
Làm thơ phải hiệp vận cho đúng. Nếu gieo sai như CÂY đi với HOA là lạc vận (lạc: rụng). Nếu vần gieo gượng thì gọi là cưỡng áp. Hai cách này đều không được cả.
2. ĐỐI - – CƠ BẢN NHƯ CHÍNH THỂ THEO BẰNG TRẮC
Những câu phải đối trong một bài thơ bát cú, trừ hai câu đầu, hai câu cuối, còn bốn câu giữa cứ hai câu đối nhau: 3 với 4; 5 với 6 (sẽ đề cập chi tiết hơn ở phần sau)
3. LUẬT
Là cách sắp đặt tiếng cao và tiếng thấp trong các câu của bài thơ. Luật nhất định buộc người làm thơ phải theo đúng mà đặt. Luật được chia ra LUẬT CAO VÀ LUẬT THẤP
LUẬT THẤP: Câu đầu tiên của bài thơ bắt đầu bằng hai tiếng thấp
a. Luật thấp vần thấp:
Câu 1: T T C C C T T (v)
Câu 2: C C T T C C T (v)
Câu 3: C C T T T C C
Câu 4: T T C C C T T (v)
Câu 5: T T C C T T C
Câu 6: C C T T C C T (v)
Câu 7: C C T T T C C
Câu 8: T T C C C T T (v)
b. Luật thấp vần cao
Câu 1: T T C C T T C (v)
Câu 2: C C T T T C C (v)
Câu 3: C C T T C C T
Câu 4: T T C C T T C (v)
Câu 5: T T C C C T T
Câu 6: C C T T T C C (v)
Câu 7: C C T T C C T
Câu 8: T T C C T T C (v)
LUẬT CAO: Câu đầu tiên của bài thơ bắt đầu bằng hai tiếng hai tiếng cao
a . Luật cao vần thấp:
Câu 1: C C T T C C T (v)
Câu 2: T T C C C T T (v)
Câu 3: T T C C T T C
Câu 4: C C T T C C T (v)
Câu 5: C C T T T C C
Câu 6: T T C C C T T (v)
Câu 7: T T C C T T C
Câu 8: C C T T C C T (v)
b. Luật cao vần cao
Câu 1: C C T T T C C (v)
Câu 2: T T C C T T C (v)
Câu 3: T T C C C T T
Câu 4: C C T T T C C (v)
Câu 5: C C T T C C T
Câu 6: T T C C T T C (v)
Câu 7: T T C C C T T
Câu 8: C C T T T C C (v)
(C: cao, T: thấp, v: vần, ngoài việc tuân theo luật cao – thấp, còn phải tuân theo vần)
4. THẤT LUẬT
Trong một câu thơ, theo "phân minh" chữ nào đáng là thấp mà đặt tiếng cao, hoặc đáng cao mà đặt tiếng thấp, thì gọi là thất luật (sai luật thơ), không được.
5. NIÊM
Niêm nghĩa đen là dính với nhau, là sự liên lạc âm luật của hai câu thơ trong một bài thơ Đường luật. Hai câu thơ niêm với nhau khi nào hai chữ đầu câu cùng theo một luật, hoặc cùng là thấp, hoặc cùng là cao, thành ra thấp niêm với thấp, cao niêm với cao. Trong một bài thơ bát cú, những câu sau đây niêm với nhau.
Ví dụ: Một bài thơ luật thấp vần thấp:
Câu 1 niêm với 8:
T T C C C T T
Câu 2 niêm với 3:
C C T T C C T
C C T T T C C
Câu 4 niêm với 5:
T T C C C T T
T T C C T T C
Câu 6 niêm với 7:
C C T T C C T
C C T T T C C
Câu 8 niêm với 1:
T T C C C T T
6. THẤT NIÊM
Trong một bài thơ, nếu cả hai câu thơ đặt sai luật, như đang bắt đầu thấp thấp đặt làm cao cao hoặc trái lại thế, làm cho tất cả câu thơ trong bài không niêm với nhau thì gọi là thất niêm (mất sự dính liền), không được.
7. BẤT LUẬN VÀ PHÂN MINH
Để cho khỏi gò bó, dễ sử dụng từ ngữ, trong bài thơ, chữ thứ 1, 3, 5 không cần theo đúng luật cao – thấp: Nhất tam ngũ bất luận (tuy nhiên để bài thơ có âm điệu hay thì chữ thứ 5 không nên theo lệ bất luận).
Những chữ thứ 2, 4, 6 buộc phải tuân theo đúng luật cao – thấp: Nhị tứ lục phân minh.
8. KHỔ ĐỘC
Nghĩa là khó đọc, đọc lên trúc trắc không được êm tai. Tuy theo lệ "bất luận" có thể thay đổi mấy chữ trong câu thơ, nhưng đáng cao mà đổi ra thấp thì bao giờ cũng được, chứ đáng thấp mà đổi ra cao thì trong vài trường hợp, sự thay đổi ấy làm cho bài thơ khổ độc.
Những trường hợp ấy là: Chữ thứ 3 các câu chẵn và chữ thứ 5 các câu lẻ đáng là thấp mà đổi ra cao là khổ độc .
9. CÁC BỘ PHẬN TRONG BÀI THƠ
Một bài thơ bát cú giống như bức tranh. Trong cái khung nhất định 8 câu 56 chữ, làm sao vẽ thành một bức tranh hoàn toàn, hình dung được ngoại cảnh của tạo vật hay nội cảnh của tâm giới. Bởi vậy phải sắp đặt các bộ phận cho khéo. Có bốn bộ phận là: Đề, Thực, Luận và Kết.
1- Đề thì có Phá đề (câu 1) là câu mở bài nói lung động cả ý nghĩa trong bài và Thừa đề (câu 2) là câu nối với câu phá mà nói đến đầu bài.
2- Thực, hay Trạng (câu 3-4): là giải thích đầu bài cho rõ ràng. Nếu là thơ tả cảnh thì chọn các cảnh sắc xinh đẹp đặc biệt mà mô tả ra, nếu là thơ tả tình thì đem các tình tự giãi bày ra; nếu là thơ vịnh sử thì lấy công trạng của người mình muốn vịnh mà kể ra.
3- Luận (câu 5-6): là bàn bạc. Nếu là thơ tả cảnh thì nói cảnh ấy xinh đẹp như thế nào; vịnh sử thì hoặc khen hoặc chê, hoặc so sánh người ấy, việc ấy với người khác việc khác.
4- Kết (câu 7-8) là tóm ý nghĩa cả bài mà thắt lại cho mạnh mẽ rắn rỏi, trong đó câu số 7 là câu Thúc ,hay Chuyển và câu 8 là câu Hợp.
**********************
II- PHÉP ĐỐI
Câu đối là các câu văn đi song song với nhau từng cặp.
Trong bài thơ Đường luật thất ngôn bát cú, bắt buộc phải có đối với nhau giữa các câu 3 và 4, câu 5 và 6.
Muốn câu đối chỉnh và cân, phép đối cần phải hội đủ 3 điều kiện:
- Đối thanh
- Đối ý
- Đối từ loại
1. ĐỐI THANH
-Bảng luật thấp:
T T C C T T C
C C T T C C T
-Bảng luật cao:
C C T T T C C
T T C C C T T
Chí ít là các chữ 2,4,6,7 phải theo đúng luật cao – thấp.
2. ĐỐI Ý
Ý câu trên và ý câu dưới, hoặc chống nhau, hoặc bổ sung ý nghĩa cho nhau.
3. ĐỐI TỪ LOẠI
Danh từ >< Danh từ
Danh từ riêng >< Danh từ riêng.
Danh từ chung >< Danh từ chung
Động từ >< Động từ.
Trạng từ >< Trạng từ.
Tính từ >< Tính từ.
Tính từ có nhiều loại, nên:
Gợi hình >< Gợi hình
Màu sắc >< Màu sắc
Mùi vị >< Mùi vị
Tượng thanh >< Tượng thanh
Số lượng >< Số lượng
Mùa tiết >< Mùa tiết
Phương hướng >< Phương hướng
Từ kép >< Từ kép
Từ đơn >< Từ đơn
Thành ngữ >< Thành ngữ
Biệt ngữ >< Biệt ngữ
Hán Việt >< Hán Việt
Nôm (thuần Việt) >< Nôm (thuần Việt)...
2 cặp đối trong thơ Đường luật là tinh hoa của bài thơ. Nó là đặc điểm chính để nhận biết một bài thơ Đường luật. Hai cặp đối này còn giúp đo lường trình độ làm thơ Đường luật của tác giả.
Một bài thơ thất ngôn bát cú mà không có 2 cặp đối ở Thực và Luận thì không phải là một bài thơ Đường luật.
Chú thích hình ảnh:
Hình 1 (H1) – Bảng thanh điệu tiếng Việt phân loại theo âm vực cao – thấp
Hình 2 (H2) – Thanh điệu trong tiếng Việt
Hình 3 (H3) – Tóm tắt toàn bộ thanh điệu tiếng Việt.
VẦN (VẬN) – CƠ BẢN NHƯ CHÍNH THỂ THEO BẰNG TRẮC
CÁCH GIEO VẦN:
Có 5 vần gieo ở cuối câu đầu và các câu chẵn, nghĩa là cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.
Suốt bài thơ chỉ gieo một vần (một từ) gọi là độc vận.
LẠC VẬN VÀ CƯỠNG ÁP:
Làm thơ phải hiệp vận cho đúng. Nếu gieo sai như CÂY đi với HOA là lạc vận (lạc: rụng). Nếu vần gieo gượng thì gọi là cưỡng áp. Hai cách này đều không được cả.
2. ĐỐI - – CƠ BẢN NHƯ CHÍNH THỂ THEO BẰNG TRẮC
Những câu phải đối trong một bài thơ bát cú, trừ hai câu đầu, hai câu cuối, còn bốn câu giữa cứ hai câu đối nhau: 3 với 4; 5 với 6 (sẽ đề cập chi tiết hơn ở phần sau)
3. LUẬT
Là cách sắp đặt tiếng cao và tiếng thấp trong các câu của bài thơ. Luật nhất định buộc người làm thơ phải theo đúng mà đặt. Luật được chia ra LUẬT CAO VÀ LUẬT THẤP
LUẬT THẤP: Câu đầu tiên của bài thơ bắt đầu bằng hai tiếng thấp
a. Luật thấp vần thấp:
Câu 1: T T C C C T T (v)
Câu 2: C C T T C C T (v)
Câu 3: C C T T T C C
Câu 4: T T C C C T T (v)
Câu 5: T T C C T T C
Câu 6: C C T T C C T (v)
Câu 7: C C T T T C C
Câu 8: T T C C C T T (v)
b. Luật thấp vần cao
Câu 1: T T C C T T C (v)
Câu 2: C C T T T C C (v)
Câu 3: C C T T C C T
Câu 4: T T C C T T C (v)
Câu 5: T T C C C T T
Câu 6: C C T T T C C (v)
Câu 7: C C T T C C T
Câu 8: T T C C T T C (v)
LUẬT CAO: Câu đầu tiên của bài thơ bắt đầu bằng hai tiếng hai tiếng cao
a . Luật cao vần thấp:
Câu 1: C C T T C C T (v)
Câu 2: T T C C C T T (v)
Câu 3: T T C C T T C
Câu 4: C C T T C C T (v)
Câu 5: C C T T T C C
Câu 6: T T C C C T T (v)
Câu 7: T T C C T T C
Câu 8: C C T T C C T (v)
b. Luật cao vần cao
Câu 1: C C T T T C C (v)
Câu 2: T T C C T T C (v)
Câu 3: T T C C C T T
Câu 4: C C T T T C C (v)
Câu 5: C C T T C C T
Câu 6: T T C C T T C (v)
Câu 7: T T C C C T T
Câu 8: C C T T T C C (v)
(C: cao, T: thấp, v: vần, ngoài việc tuân theo luật cao – thấp, còn phải tuân theo vần)
4. THẤT LUẬT
Trong một câu thơ, theo "phân minh" chữ nào đáng là thấp mà đặt tiếng cao, hoặc đáng cao mà đặt tiếng thấp, thì gọi là thất luật (sai luật thơ), không được.
5. NIÊM
Niêm nghĩa đen là dính với nhau, là sự liên lạc âm luật của hai câu thơ trong một bài thơ Đường luật. Hai câu thơ niêm với nhau khi nào hai chữ đầu câu cùng theo một luật, hoặc cùng là thấp, hoặc cùng là cao, thành ra thấp niêm với thấp, cao niêm với cao. Trong một bài thơ bát cú, những câu sau đây niêm với nhau.
Ví dụ: Một bài thơ luật thấp vần thấp:
Câu 1 niêm với 8:
T T C C C T T
Câu 2 niêm với 3:
C C T T C C T
C C T T T C C
Câu 4 niêm với 5:
T T C C C T T
T T C C T T C
Câu 6 niêm với 7:
C C T T C C T
C C T T T C C
Câu 8 niêm với 1:
T T C C C T T
6. THẤT NIÊM
Trong một bài thơ, nếu cả hai câu thơ đặt sai luật, như đang bắt đầu thấp thấp đặt làm cao cao hoặc trái lại thế, làm cho tất cả câu thơ trong bài không niêm với nhau thì gọi là thất niêm (mất sự dính liền), không được.
7. BẤT LUẬN VÀ PHÂN MINH
Để cho khỏi gò bó, dễ sử dụng từ ngữ, trong bài thơ, chữ thứ 1, 3, 5 không cần theo đúng luật cao – thấp: Nhất tam ngũ bất luận (tuy nhiên để bài thơ có âm điệu hay thì chữ thứ 5 không nên theo lệ bất luận).
Những chữ thứ 2, 4, 6 buộc phải tuân theo đúng luật cao – thấp: Nhị tứ lục phân minh.
8. KHỔ ĐỘC
Nghĩa là khó đọc, đọc lên trúc trắc không được êm tai. Tuy theo lệ "bất luận" có thể thay đổi mấy chữ trong câu thơ, nhưng đáng cao mà đổi ra thấp thì bao giờ cũng được, chứ đáng thấp mà đổi ra cao thì trong vài trường hợp, sự thay đổi ấy làm cho bài thơ khổ độc.
Những trường hợp ấy là: Chữ thứ 3 các câu chẵn và chữ thứ 5 các câu lẻ đáng là thấp mà đổi ra cao là khổ độc .
9. CÁC BỘ PHẬN TRONG BÀI THƠ
Một bài thơ bát cú giống như bức tranh. Trong cái khung nhất định 8 câu 56 chữ, làm sao vẽ thành một bức tranh hoàn toàn, hình dung được ngoại cảnh của tạo vật hay nội cảnh của tâm giới. Bởi vậy phải sắp đặt các bộ phận cho khéo. Có bốn bộ phận là: Đề, Thực, Luận và Kết.
1- Đề thì có Phá đề (câu 1) là câu mở bài nói lung động cả ý nghĩa trong bài và Thừa đề (câu 2) là câu nối với câu phá mà nói đến đầu bài.
2- Thực, hay Trạng (câu 3-4): là giải thích đầu bài cho rõ ràng. Nếu là thơ tả cảnh thì chọn các cảnh sắc xinh đẹp đặc biệt mà mô tả ra, nếu là thơ tả tình thì đem các tình tự giãi bày ra; nếu là thơ vịnh sử thì lấy công trạng của người mình muốn vịnh mà kể ra.
3- Luận (câu 5-6): là bàn bạc. Nếu là thơ tả cảnh thì nói cảnh ấy xinh đẹp như thế nào; vịnh sử thì hoặc khen hoặc chê, hoặc so sánh người ấy, việc ấy với người khác việc khác.
4- Kết (câu 7-8) là tóm ý nghĩa cả bài mà thắt lại cho mạnh mẽ rắn rỏi, trong đó câu số 7 là câu Thúc ,hay Chuyển và câu 8 là câu Hợp.
**********************
II- PHÉP ĐỐI
Câu đối là các câu văn đi song song với nhau từng cặp.
Trong bài thơ Đường luật thất ngôn bát cú, bắt buộc phải có đối với nhau giữa các câu 3 và 4, câu 5 và 6.
Muốn câu đối chỉnh và cân, phép đối cần phải hội đủ 3 điều kiện:
- Đối thanh
- Đối ý
- Đối từ loại
1. ĐỐI THANH
-Bảng luật thấp:
T T C C T T C
C C T T C C T
-Bảng luật cao:
C C T T T C C
T T C C C T T
Chí ít là các chữ 2,4,6,7 phải theo đúng luật cao – thấp.
2. ĐỐI Ý
Ý câu trên và ý câu dưới, hoặc chống nhau, hoặc bổ sung ý nghĩa cho nhau.
3. ĐỐI TỪ LOẠI
Danh từ >< Danh từ
Danh từ riêng >< Danh từ riêng.
Danh từ chung >< Danh từ chung
Động từ >< Động từ.
Trạng từ >< Trạng từ.
Tính từ >< Tính từ.
Tính từ có nhiều loại, nên:
Gợi hình >< Gợi hình
Màu sắc >< Màu sắc
Mùi vị >< Mùi vị
Tượng thanh >< Tượng thanh
Số lượng >< Số lượng
Mùa tiết >< Mùa tiết
Phương hướng >< Phương hướng
Từ kép >< Từ kép
Từ đơn >< Từ đơn
Thành ngữ >< Thành ngữ
Biệt ngữ >< Biệt ngữ
Hán Việt >< Hán Việt
Nôm (thuần Việt) >< Nôm (thuần Việt)...
2 cặp đối trong thơ Đường luật là tinh hoa của bài thơ. Nó là đặc điểm chính để nhận biết một bài thơ Đường luật. Hai cặp đối này còn giúp đo lường trình độ làm thơ Đường luật của tác giả.
Một bài thơ thất ngôn bát cú mà không có 2 cặp đối ở Thực và Luận thì không phải là một bài thơ Đường luật.
Chú thích hình ảnh:
Hình 1 (H1) – Bảng thanh điệu tiếng Việt phân loại theo âm vực cao – thấp
Hình 2 (H2) – Thanh điệu trong tiếng Việt
Hình 3 (H3) – Tóm tắt toàn bộ thanh điệu tiếng Việt.
‹
›
2015-01-23
3 ảnh - Xem album
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét